MariaDB so với MySQL - Khả năng tương thích

Bạn đang xem một phiên bản cũ của article này. Xem phiên bản hiện tại ở đây.

SkySQL có một bản báo cáo chính thức So sánh giữa MariaDB và MySQL có sẵn để tải về.

MariaDB là mã thực thi rút ra trong tiến trình thay thế cho MySQL

Cho tất cả các mục đích thực tế, MariaDB là mã thực thi trích rút ra trong tiến trình thay thế cho cùng một phiên bản MySQL (ví dụ MySQL 5.1 -> MariaDB 5.1, MariaDB 5.2 & MariaDB 5.3 đều tương thích. MySQL 5.5 sẽ tương thích với MariaDB 5.5). Những điều này có nghĩa là:

  • Các tập tin dữ liệu và định nghĩa bảng (.frm) có mã thực thi tương thích.
  • Tất cả các API của máy khách, các giao thức và cấu trúc giống hệt nhau.
  • Tất cả các tên tập tin, các mã nhị phân, các đường dẫn, các cổng, các socket, v.v.. giống nhau.
  • Tất cả các bộ kết nối MySQL (Bộ kết nối với PHP, Perl, Python, Java, .NET, MyODBC, Ruby, MySQL C v.v..) làm việc không đổi với MariaDB.
    • Có một số vấn đề cài đặt với PHP5 mà bạn phải nắm bắt được (một lỗi trong cách máy khách PHP5 phiên bản cũ kiểm tra khả năng tương thích).
  • Gói mysql-client cũng làm việc với máy chủ MariaDB .
  • Thư viện máy khách chia sẻ là tương thích mã nhị phân với thư viện máy khách MySQL.

Điều này có nghĩa là trong hầu hết các trường hợp, bạn có thể gỡ bỏ MySQL và cài đặt MariaDB và vận hành tốt. (Không cần chuyển đổi bất cứ tập tin dữ liệu nào nếu bạn sử dụng phiên bản chính cùng tên, chẳng hạn 5.1).

Hàng tháng chúng tôi hợp nhất cơ sở mã nguồn MySQL để chắc chắn rằng chúng tôi giữ được sự tương thích và nhận được bất kỳ và tất cả các tính năng đã được sữa lỗi mà Oracle thêm vào.

Chúng tôi cũng đã làm rất nhiều việc trên mã nâng cấp khiến dễ dàng để nâng cấp từ MySQL 5.0 lên MariaDB 5.1 hơn là từ MySQL 5.0 lên MySQL 5.1.

Điều đó nói rằng, MariaDB có rất nhiều lựa chọn, phần mở rộng, công cụ lưu trữ và các bản sửa lỗi mới mà không có trong MySQL. Bạn có thể tìm thấy những tính năng thiết lập cho các phiên bản khác nhau trên MariaDB tại trang Điểm khác nhau giữa các phiên bản MariaDB.

Sự không tương thích giữa MariaDB 5.1 và MySQL 5.1

Trong một số ít trường hợp MariaDB không tương thích để cung cấp thông tin nhiều hơn và tốt hơn so với MySQL.

Dưới đây là danh sách của tất cả các những điều có thể nhận biết được ở cấp độ người dùng về sự không tương thích mà bạn có thể nhìn thấy khi sử dụng MariaDB 5.1 thay cho MySQL 5.1.

  • Tên gói cài đặt bắt đầu bằng MariaDB thay vì MySQL.
  • Việc định thời gian có thể khác nhau, trong nhiều trường hợp MariaDB nhanh hơn với so với MySQL.
  • mysqld trong MariaDB cũng đọc là phần [mariadb] trong tập tin my.cnf của bạn.
  • Bạn không thể sử dụng chỉ một thư viện mã nhị phân công cụ lưu trữ với MariaDB nếu nó không được biên dịch chính xác cùng một phiên bản MariaDB. (Điều này do cấu trúc bên trong máy chủ THD là khác nhau giữa MySQL và MariaDB. Điều này cũng là sự khác nhau phổ biến giữa các phiên bản MySQL). Đây không phải là vấn đề như hầu hết mọi người không tải công cụ lưu trữ mới và Maria di cùng với nhiều công cụ lưu trữ hơn MySQL.
  • CHECKSUM TABLE có thể đưa ra kết quả khác nhau như việc MariaDB không bỏ qua NULL trong cột như MySQL 5.1 (Trong tương lai các phiên bản MySQL có thể tính checksum theo cách giống MariaDB). Bạn có thể lấy checksum 'kiểu cũ' trong MariaDB bằng cách bắt đầu mysqld với tùy chọn--old. Lưu ý rằng công cụ lưu trữ MyISAM và Aria trong MariaDB sử dụng checksum mới bên trong, nếu bạn sử dụng --old, lệnh CHECKSUM sẽ trở nên chậm hơn nếu nó cần tính checksum theo từng dòng.
  • Nhật ký truy vấn chậm có thêm thông tin về truy vấn, có thể là vấn đề nếu bạn có một đoạn mã kịch bản xử lý nhật ký truy vấn chậm.
  • MariaDB theo mặc định cần nhiều bộ nhớ hơn MySQL một chút bởi vì chúng tôi sử dụng công cụ lưu trữ Aria mặc định dùng cho việc xử lý các bảng tạm thời bên trong. Nếu bạn muốn MariaDB dùng rất ít bộ nhớ (bị trả giá bằng hiệu suất hoạt động), bạn có thể đặt giá trị của aria_pagecache_buffer_size thành 1M (theo mặc định là 128M).
  • Nếu bạn đang sử dụng những tùy chọn lệnh mới, những tính năng mới của MariaDB hoặc công cụ lưu trữ mới, bạn không thể di chuyển qua lại một cách dễ dàng giữa MySQL and MariaDB nữa.

Sự không tương thích giữa MariaDB 5.2 và MySQL 5.1

Danh sách này là tương tự giữa MariaDB 5.1 và MySQL 5.1, ngoài ra thì:

  • Giá trị SQL_MODE mới được thêm vào: IGNORE_BAD_TABLE_OPTIONS. Nếu nó không được thiết lập, sử dụng một bảng, trường hoặc thuộc tính chỉ mục (tùy chọn) mà không được hỗ trợ bởi việc chọn công cụ lưu trữ sẽ là nguyên nhân gây ra một lỗi. Sự thay đổi này có thể cảnh báo trong nhật ký lỗi về việc bảng được định nghĩa không chính xác từ cơ sở dữ liệu mysql, khắc phục điều đó với mysql_upgrade.

Cho tất cả các mục đích thực tế, MariaDB 5.2 là một sự thay thế cho MariaDB 5.1 và MySQL 5.1.

Sự không tương thích giữa MariaDB 5.3 và MySQL 5.1 và MariaDB 5.2

  • Vài báo lỗi liên quan đến việc chuyển đổi sai khác nhau như là việc MariaDB cung cấp thêm chi tiết trong thông báo về những gì đã bị sai.
  • Mã số lỗi của MariaDB để chỉ ra lỗi cụ thể được đánh số từ 1900 để không xung đột với với mã số lỗi của MySQL.
  • Độ chính xác phần triệu của giây nay làm việc trong mọi ngữ cảnh; MySQL đã như vậy, trong một số ngữ cảnh, mất phần độ chính xác phần triệu của giây từ kiểu dữ liệu datetime và time.
  • UNIX_TIMESTAMP(constant-date-string) trả về trong MariaDB là nhãn thời gian với 6 số thập phân trong khi MySQL trả về không có một số thập phân. Điều này có thể là nguyên nhân gây ra một lỗi nếu bạn đang sử dụng UNIX_TIMESTAMP() như một chức năng phân vùng. Bạn có thể sửa điều này bằng việc sử dụng FLOOR(UNIX_TIMESTAMP(..)) hoặc thay đổi chuỗi ngày tháng thành một số biểu thị ngày tháng, giống như 20080101000000.
  • MariaDB có thêm sự chặt chẽ khi kiểm tra kiểu dữ liệu date, datetime và giá trị timestamp. Ví dụ UNIX_TIMESTAMP('x') nay trả về NULL thay vì 0.
  • Tùy chọn khởi động --maria- cũ đã bị loại bỏ. Bạn nên sử dụng --aria- prefix instead. (MariaDB 5.2 hỗ trợ cả --maria---aria-)
  • SHOW PROCESSLIST có thêm một cột Progress để hiển thị tiến trình cho một số lệnh. Bạn có thể vô hiệu hóa nó bằng việc khởi động mysqld với cờ --old.
  • INFORMATION_SCHEMA.PROCESSLIST có ba cột mới cho việc báo cáo tiến trình: STAGE, MAX_STAGE, và PROGRESS.
  • Ghi chú dài bắt đầu với /*M! hoặc /*M!##### được thực hiện.
  • Nếu bạn sử dụng max_user_connections=0 (điều đó có nghĩa là bất kỳ số lượng kết nối nào) khi khởi chạy mysqld, bạn không thể thay đổi biến toàn cục thêm nữa trong khi mysqld còn đang chạy. Điều này bởi vì khi mysqld được khởi động với max_user_connections=0 nó sẽ không phân bổ việc đếm các cấu trúc (điều này cũng liên quan đến một mutex cho mỗi kết nối). Điều này sẽ dẫn đến trình đếm sai nếu bạn đã thay đổi biến sau đó. Nếu bạn muốn có thể thay đổi giá trị biến ở thời gian chạy, đặt nó có giá trị cao lúc khởi động.
  • Bạn có thể đặt max_user_connections ( cả cho biến toàn cục vàtùy chọn GRANT) thành -1 để yêu cầu dừng người dùng từ các kết nối đến máy chủ. Biến toàn cục max_user_connections không tác động đến người dùng với mức phân quyền SUPER.
  • Chỉ thị IGNORE không bỏ qua tất cả mọi lỗi (chẳng hạn các lỗi nghiêm trọng), chỉ những thứ an toàn bị bỏ qua.

Sự không tương thích giữa MariaDB 5.5MariaDB 5.3

XtraDB

Percona, nhà cung cấp XtraDB, không cung cấp tất cả các tính năng mới của XtraDB trong cơ sở mã nguồn phiên bản 5.5. Chính vì thế, MariaDB 5.5 không thể cung cấp chúng.

Tùy chọn XtraDB còn thiếu trong phiên bản 5.5

Những tùy chọn dưới đây không được hỗ trợ bởi XtraDB 5.5. Nếu bạn đang sử dụng chúng trong bất kỳ tập tin my.cnf nào của bạn, bạn nên loại bỏ chúng trước khi nâng cấp lên phiên bản 5.5.

  • innodb_adaptive_checkpoint ; Sử dụng innodb_adaptive_flushing_method để thay thế.
  • innodb_auto_lru_dump ;Sử dụng innodb_buffer_pool_restore_at_startup để thay thế.
  • innodb_blocking_lru_restore ; Sử dụng innodb_blocking_buffer_pool_restore để thay thế.
  • innodb_enable_unsafe_group_commit
  • innodb_expand_import ; Sử dụng innodb_import_table_from_xtrabackup để thay thế.
  • innodb_extra_rsegments ; Sử dụng innodb_rollback_segment để thay thế.
  • innodb_extra_undoslots
  • innodb_fast_recovery
  • innodb_flush_log_at_trx_commit_session
  • innodb_overwrite_relay_log_info
  • innodb_pass_corrupt_table ; Sử dụng innodb_corrupt_table_action để thay thế.
  • innodb_use_purge_thread
  • xtradb_enhancements

Tùy chọn XtraDB đã thay đổi giá trị mặc định

Tùy chọnGiá trị cũGiá trị mới
innodb_adaptive_checkpointTRUE FALSE
innodb_change_bufferinginserts all
innodb_flush_neighbor_pages1 area

Tùy chọn mới trong XtraDB 5.5

Các tùy chọn mới dưới đây được thêm vào XtraDB / InnoDB trong phiên bản 5.5. (Các mục được liệt kê ở đây chỉ để có tất cả các thông tin XtraDB trong cùng một vị trí.)

  • innodb_adaptive_flushing_method
  • innodb_adaptive_hash_index_partitions
  • innodb_blocking_buffer_pool_restore
  • innodb_buffer_pool_instances
  • innodb_buffer_pool_restore_at_startup
  • innodb_change_buffering_debug
  • innodb_corrupt_table_action
  • innodb_flush_checkpoint_debug
  • innodb_force_load_corrupted
  • innodb_import_table_from_xtrabackup
  • innodb_large_prefix
  • innodb_purge_batch_size
  • innodb_purge_threads
  • innodb_recovery_update_relay_log
  • innodb_rollback_segments
  • innodb_sys_columns
  • innodb_sys_fields
  • innodb_sys_foreign
  • innodb_sys_foreign_cols
  • innodb_sys_tablestats
  • innodb_use_global_flush_log_at_trx_commit
  • innodb_use_native_aio

Xem thêm Perconas hướng dẫn cách làm thể nào để nâng cấp lên phiên bản 5.5

Sự không tương thích giữa MariaDB 5.5MariaDB 5.3 và MySQL 5.5

  • INSERT IGNORE cũng đưa ra cảnh báo khi có lỗi trùng Khóa.

Sự không tương thích giữa MariaDB 10.0 và MySQL 5.6

  • Tất cả các tập tin nhị phân (mysqld, myisamchk v.v.) đưa ra một cảnh báo nếu nếu ai đó sử dụng một tiền tố của một tùy chọn (chẳng hạn --big-table thay vì --big-tables). Tập tin nhị phân MariaDB giống như hầu hết các lệnh Unix và không đưa ra cảnh báo khi sử dụng tiền tố độc nhất.

Cũ, tùy chọn cấu hình không được hỗ trợ

Nếu bạn sử dụng bất kỳ tùy chọn nào dưới đây trong /etc/my.cnf hoặc tập tin my.cnf bạn nên loại bỏ chúng. điều này cũng đúng với MySQL 5.1 hoặc mới hơn:

  • skip-bdb

Thay thế một MySQL RPM

Nếu bạn đã gỡ một MySQL RPM để cài đặt MariaDB, lưu ý rằng MySQL RPM khi gỡ cài đặt đổi tên /etc/my.cnf thành /etc/my.cnf.rpmsave.

Sau khi cài đặt MariaDB bạn nên làm theo các bước sau để khôi phục tùy chọn cấu hình cũ của bạn:

mv -vi /etc/my.cnf.rpmsave /etc/my.cnf

Sự không tương thích giữa MariaDB và MySQL-Proxy

Một API máy khách MySQL có thể kết nối đến MariaDB sử dụng MySQL-Proxy nhưng một API máy khách MariaDB nhận thông tin báo cáo tiến trình rằng MySQL-Proxy không được triển khai, để có sự tương thích đầy đủ trong tất cả các trường hợp chỉ nên vô hiệu hóa báo cáo tiến trình trên phía máy khách hoặc phía máy chủ.

Bình luận

Đang nạp Bình luận...
Content reproduced on this site is the property of its respective owners, and this content is not reviewed in advance by MariaDB. The views, information and opinions expressed by this content do not necessarily represent those of MariaDB or any other party.